Digital Marketing là một mảng nhỏ hơn của Marketing, yêu cầu những kiến thức chuyên sâu hơn các chiến lược marketing căn bản và khả năng sáng tạo.
Nếu bạn đang cân nhắc thử sức với ngành Digital Marketing thì hãy cùng tìm hiểu những kỹ năng cần có và công việc của một digital marketer là gì nhé.
Digital Marketer là ai?
Thông thường một digital marketer sẽ liên quan đến việc sử dụng các kênh digital để tạo ra leads và xây dựng brand awareness (nhận diện thương hiệu).
Các kênh digital thường gặp gồm có:
Website của công ty
Social media
Bảng xếp hạng công cụ tìm kiếm (SEM)
Email marketing
Quảng cáo online
Blog của công ty
Dựa vào đây, digital marketer phải sử dụng các công cụ đo lường để tìm ra điểm yếu và phương án cải thiện hiệu suất trên các kênh này. Tùy công ty, digital marketer có thể chịu trách nhiệm cho toàn bộ chiến lược digital của công ty hoặc chỉ tập trung vào một thứ.
Tại các công ty SMEs hoặc start-up thường có một chuyên gia hoặc một quản lý chung; trong khi đó ở các tập đoàn, trách nhiệm này có thể được phân bổ cho một team hoặc thậm chí cho nhiều bộ phận khác nhau có liên quan.
Chuyên gia ở đây được hiểu là người có nhiệm vụ điều hướng những khách hàng liên quan đến mục tiêu tăng nhận diện thương hiệu và niềm tin, cuối cùng thúc đẩy ý định mua hàng.
Justin Emig, VP Of Marketing & Innovation, Web Talent Marketing
Các lĩnh vực của Digital Marketing
Ở trong digital marketing, bạn có thể lựa chọn học tất cả để hiểu hoặc chỉ tập trung phát triển 1 đến 2 kỹ năng và cực kỳ thành thạo nó. Ví dụ, bạn có thể lựa chọn trở thành một người sáng tạo hiểu về code hoặc một chuyên gia công nghệ kèm theo kỹ năng về content trên social media.
Bộ kỹ năng Digital hot cho năm 2018
Đó là một lĩnh vực nơi kinh nghiệm hoặc thực tập tốt (internship) nói lên nhiều điều. “Certifications are the new degree,” một khẳng định nữa từ Justin Emig. Có rất nhiều chứng chỉ online bạn có thể thêm vào CV, tăng độ tin cậy với nhà tuyển dụng. Đây thường là cách tốt nhất để thu hút sự chú ý của nhà tuyển dụng nếu bạn muốn một công việc trong ngành digital marketing. Một điểm lưu ý nhỏ: Đừng cố gắng đề cập tất cả “thành tích” của bạn trên nền tảng online như là các trang mạng xã hội nghìn followers.
Vậy một digital marketer cần có những kỹ năng và hiểu biết về cái gì, hãy cùng tìm hiểu nhé.
Video
Có một thống kê chỉ ra rằng “Trong thời đại mà người dùng bị bủa vây bởi quá nhiều thông tin, mức độ tập trung của chúng ta giảm xuống khoảng 8,25 giây”. Vì vậy để thu hút được sự chú ý của người dùng online chưa bao giờ là chuyện dễ dàng. Các nghiên cứu đã cho thấy video giúp tăng lượng tương tác và tạo xếp hạng cao hơn trên Google.
Bạn không cần trở thành video producer nhưng bạn có thể học cách tạo ra một video cơ bản. Hiểu cách viết kịch bản, sử dụng các nền tảng và apps để tạo ra video và các yếu tố ảnh hưởng của video sẽ là điểm cộng lớn cho bạn khi ứng tuyển cho công việc digital marketing.
SEO & SEM
Tìm kiếm online điều hướng quảng cáo digital. Bạn phải hiểu về tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) và SEM (search engine marketing) nếu muốn làm việc trong ngành này. Bạn đừng cảm thấy quá lo lắng về sử dụng back-end. Hiểu về tầm quan trọng của SEO và cách ứng dụng của nó trong ngành còn quan trọng hơn rất nhiều.
Đây là bước đầu tiên cảu bất cứ chiến dịch digital marketing hay quản trị nội dung nào. Hiểu cách SEO và SEM hoạt động và ảnh hưởng đến mục tiêu chung sẽ giúp bạn phối hợp tốt hơn với những mảng còn lại của team digital mà không cảm thấy lạc lõng hay ở nhầm chỗ.
Content Marketing
Nội dung (Content) là cái thu hút và tương tác với khách hàng dù cho đó là website, video, social media hay blog. Nó có thể là bất cứ điều gì mà mọi người có thể tìm kiếm online: whitepapers, case studies, sách hướng dẫn và rất nhiều thứ khác nữa. Hiểu rõ các khía cạnh của content, cách tạo ra content, hiệu quả của nó và cách sử dụng tốt nhất sẽ cung cấp cho bạn một lượng kiến thức khổng lồ đủ để biết về bất cứ vai trò nào trong digital marketing.
Bạn cũng cần tìm hiểu content nên được sử dụng như thế nào để giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu bao gồm cả trên social media. Phụ thuộc vào trình độ công việc mà bạn tìm kiếm trong ngành digital marketing, bạn cũng sẽ phải biết về chiến lược nội dung và phương pháp đo lường.
Data & Phân tích dữ liệu
Google Analytics là công cụ phổ biến và quan trọng của digital marketing. Bạn có thể kiểm tra các báo cáo nhưng điều quan trọng hơn là cách sử dụng những thông tin bạn tìm được. Quản trị một dự án và áp dụng các kết quả tìm được dựa trên hành vi khách hàng sẽ giúp bạn tìm ra giải pháp tốt hơn để tăng lượt chuyển đổi và điều hướng traffic.
Thu thập và sử dụng data cũng là một kỹ năng vô cùng quan trọng vì những data thu thập được bởi doanh nghiệp giống như một mỏ vàng. Nó phải được phân tích kỹ lưỡng và chuyên sâu để thu thập và giữ chân khách hàng mới.
Design Thinking
Trải nghiệm khách hàng là chìa khóa thành công trên nền tảng digital. Tư duy thiết kế (Design thinking) vô cùng quan trọng vì nó giúp doanh nghiệp hiểu cách tương tác với khách hàng tốt nhất. Nhưng trước hết, hãy đảm bảo rằng trải nghiệm online của khách hàng dễ dàng, đơn giản và hiệu quả. Đó có thể bao gồm các trang online shopping, tiếp cận thông tin và một số điều khác công ty của bạn có thể cung cấp cho khách hàng bao gồm các ứng dụng cá nhân hóa.
Bạn phải có cái nhìn tổng quát hơn về kết quả những việc bạn đang thực hiện và dự đoán trước những vấn đề có thể xảy ra. Bạn cũng phải đề xuất những cải thiện dựa trên những dự đoán của mình và đảm bảo ý tưởng của bạn là khả thi.
Kiến thức về công nghệ: Công nghệ có ảnh hưởng vô cùng lớn trong thời đại số hiện nay. Để không “lạc quẻ” trong ngành, bạn phải hiểu rõ những công nghệ mới nhất được cập nhật và cách nó đang được sử dụng. Làm việc trong ngành luôn có sự đổi mới, bạn cũng cần phải thích nghi nhanh chóng với những cập nhật thay đổi và hoàn thiện bản marketing plan phù hợp với thời đại. Tôi tin rằng sử dụng công nghệ không phải vấn đề quá khó với bạn. Bất kể bạn muốn bắt đầu (hoặc kết thúc) ở bước nào trong sự nghiệp của mình, bạn vẫn nên biết về hệ thống mã hóa web và quản lý nội dung (CMS).
Hiểu cách tương tác: Hơn tất cả mọi thứ, bạn cần hiểu được cách tốt nhất để thu hút khách hàng là gì. Bạn sẽ cần sức thuyết phục cực kỳ lớn để có thể hình thành một chiến dịch giúp phát triển doanh nghiệp. Để có thể làm được điều đó bạn phải tìm ra điều gì đã giúp doanh nghiệp có được khách hàng như hôm nay và điều gì đã tạo nên sự cam kết và sự chuyển đổi đến mua hàng.
Tuy nhiên số lượng người theo dõi các trang mạng xã hội của bạn chưa bao giờ đủ để thể hiện kết quả công việc của bạn. Bạn cũng phải thuyết phục mọi người từ phía bên trong. Bạn sẽ phải thuyết phục nhóm của bạn, các bộ phận liên quan và đặc biệt là sếp rằng họ đang chi tiền cho điều xứng đáng. Hãy đảm bảo rằng bạn nắm rõ mọi công việc từ SEO đến content và công nghệ cũng phản hồi từ tất cả mọi người. Đó là cách tốt nhất để kế hoạch của bạn được thực hiện suôn sẻ.
Một số vị trí phổ biến trong ngành Digital Marketing
Vậy với tất cả khối kiến thức khổng lồ bên trên, bạn có thể làm gì trong ngành Digital Marketing? Dưới đây là một vài lộ trình nghề nghiệp bạn có thể lựa chọn:
SEO Manager
Với vị trí này, bạn sẽ phát huy kỹ năng của một chuyên gia SEO để điều hướng nội dung và cải thiện content của công ty trên các nền tảng digital. Đầu vào của bạn sẽ định hướng những người sáng tạo nội dung nhắm đúng mục tiêu và insight khách hàng. Từ đó performance của công ty trên Google và social media sẽ được cải thiện và nâng cao.
Content Marketing Specialist
Bạn sẽ là nhà sáng tạo nôi dung cùng với lên kế hoạch và có thể là chiến lược để đảm bảo lượng traffic và thứ hạng Google của công ty tăng lên. Bạn sẽ lên kế hoạch cho những nội dung cần có là dạng video, blog hay social media. Bạn có thể kết hợp với SEO Manager để đưa ra bộ từ khóa hiệu quả nhất cho content.
Social Media Manager
Một người quản lý social media sẽ tập trung vào lên lịch đăng, tạo các bài post và giám sát các bài đăng trên social media. Nếu bạn để ý, sẽ luôn có sự giao nhau giữa các vị trí để tạo nên một chiến lược digital marketing tổng thể.
Marketing Automation Coordinator
Vị trí này sẽ làm việc với hiệu quả và kết quả của chiến dịch marketing. Đây là một công việc thiên về công nghệ nhiều hơn. Bạn sẽ được tiếp xúc với những phần mềm tốt nhất để nghiên cứu và tìm ra hành vi quan trọng của khách hàng. Bạn cũng sẽ tham gia vào việc đo lường và thống kê khi theo dõi hiệu suất chiến dịch.
Digital Marketing Manager
Bạn sẽ giám sát việc phát triển chiến lược nội dung và toàn bộ chiến dịch marketing. Công việc của bạn sẽ liên quan đến việc tăng độ nhận diện thương hiệu, điều hướng traffic để có được những khách hàng mới. Bạn cũng phải liên tục cập nhật các yếu tố công nghệ để tối ưu hóa chiến dịch digital marketing. Bạn cần phân tích các công việc marketing đã được thực hiện để theo dõi và đánh giá kết quả chiến dịch.
Tạm kết
Dấn thân vào ngành Digital Marketing, bạn phải nhanh nhạy với các thay đổi và hình thành tư duy cầu tiến. Và nhớ rằng chiến dịch của bạn không thể thành công nếu thiếu sự phối hợp của tất cả thành viên trong team. Bởi vậy teamwork và leadership cũng là 2 kỹ năng quan trọng không kém khác bạn cần tích lũy trong quá trình làm việc.
Chúng ta thường hay rất phức tạp về mặt cảm xúc. Khi nói về cuộc sống thường ngày, chúng ta thường làm việc nhiều hơn là nhận thức khách quan về cuộc sống xung quanh. Thay vào đó, gần như mọi thứ chúng ta nhận thức được đều đi kèm với một phản ứng cảm xúc.
Ví dụ như khi tôi nghe tiếng đồng hồ báo thức vào buổi sáng, tôi không chỉ nghe một loạt các âm thanh mà còn cảm thấy tỉnh táo hoặc ngay cả buồn bã (nếu đó là một buổi sáng sớm). Hoặc khi tôi thấy một loạt các yêu cầu chuyển màu xanh khi tôi thực hiện việc lập password, tôi không chỉ thấy màu xanh đó mà còn cảm thấy hài lòng nữa, bởi vì tôi có cảm giác tôi đã hoàn thành cái gì đó đúng đắn và được công nhận.
Mối quan hệ chung giữa nhận thức và cảm xúc là chúng đều rất quan trọng trong thiết kế. Khi thiết kế, hãy nghĩ đến việc người dùng thấy gì hoặc nghe gì. Tuy nhiên, điều dễ dàng bị bỏ qua chính là việc người dùng cảm nhận gì bởi điều họ thấy hoặc nghe. Sự phản ứng cảm xúc này có thể mang đến hiệu ứng rất lớn đến mối quan hệ giữa người dùng và sản phẩm của bạn.
Để xây dựng một sản phẩm mang tính hấp dẫn đối với người dùng, các nhà thiết kế cần chú ý đến yếu tố cảm xúc tích cực và sự hấp dẫn. Tác giả sẽ giải thích một chút về cảm xúc và trí nhớ ngay dưới đây, sau đó sẽ là các yếu tố hữu hình cần cân nhắc trong thiết kế của các bạn.
1. Cảm xúc và thuyết về “Lizard Brain”
Cảm xúc không phân biệt thời gian hay bối cảnh, và đây là cơ hội tuyệt vời nhất để các nhà thiết kế kết nối với người dùng. Điều tôi muốn nói đến là gì? Hãy tưởng tượng bạn là một đứa trẻ và đang xem một bộ phim kinh dị. Bạn đi vào phòng sau đó, tất cả đều tối om. Đột nhiên tim bạn đập nhanh hơn và bạn cảm thấy căng thẳng hơn. Một tuần sau đó bạn lại nghĩ đến bộ phim đó, bạn lại có cảm giác căng thẳng và sợ hãi ngay cả khi bạn tự trấn an bản thân rằng “Đó chỉ là một bộ phim mà thôi.”
Sự căng thẳng thú vị giữa nhận thức và cảm xúc là ở đây: Chúng ta có thể suy luận một cách logic về một tình huống và kiểm soát phản ứng cảm xúc của bản thân, tuy nhiên cảm xúc ban đầu chúng ta có luôn tự động phản ứng lại trong hầu hết trường hơp. Trong bối cảnh ví dụ trên, bạn có thể suy luận với bản thân là không hề có mối nguy hiểm thực sự nào cả, nhưng không có nghĩa cảm xúc ban đầu của sự sợ hãi là ít xác thực hơn so với lúc bạn thực sự gặp nguy hiểm. Tác giả Donald Norman của cuốn The Design of Everyday Things đã tổng kết luận điểm trên bằng câu nói: “Nhận thức tạo nên thế giới, cảm xúc xác định giá trị”.
Sự phản xạ bản năng và tự động này thường bị chi phối bởi thuyết “lizard brain”, tham khảo các mẫu nguyên thủy nhất trong nhận thức của chúng ta để xử lý các phản ứng cảm xúc. Khi nói đến việc đánh giá một tình huống, não thằn lằn thường phân tích: đó là tình huống tốt, an toàn hay tôi phải trốn khỏi đó? Tôi cảm thấy thoải mái, hạnh phúc, thích thú hay căng thẳng? Trong thiết kế thật sự quan trọng khi nhận thức được “lizard brain” có thể phản ứng với nhiều khía cạnh của sản phẩm như thế nào, nhưng quan trọng hơn chính là cách các quyết định thiết kế của bạn có thể ảnh hưởng đến phản ứng này ra sao.
2. Bộ nhớ và mạng lưới kết nối tự do
Hiện nay, trong khi các nét đặc trưng của bộ nhớ ở cấp độ thần kinh vẫn còn khá xa lạ thì lại có những cuộc thảo luận rằng ký ức của chúng ta có thể được kích hoạt trong một mạng lưới kết nối tự do. Điều này có nghĩa là chúng ta có một mạng lưới các ký ức được kết nối dựa trên các thông tin liên quan. Qua đó, các khái niệm dường như xa xôi có thể dễ hiểu khi kết nối với nhau. Ví dụ, việc nhìn thấy một quả dứa trong cửa hàng tạp hóa có thể khiến bạn nhớ đến Hawaii, sau đó nhắc bạn nhớ về một kỳ nghỉ vừa qua với gia đình, và đột nhiên bạn cảm thấy tiếc nuối cho khoảng thời gian thư giãn đó. Hãy nhìn hình minh họa dưới đây để hiểu thêm về cách “kết nối tự do” là như thế nào.
Về cơ bản, mạng lưới kết nối này cho phép chúng ta có thể kết nối với các kí ức khác nhau một cách dễ dàng. Bởi vì chúng ta đều tìm kiếm cách thích nghi với môi trường, các khái niệm chúng ta liên kết có xu hướng kết nối với các tác nhân trung tính mà chúng ta bắt gặp với các kí ức cảm xúc liên quan của bản thân chúng ta.
Trong ví dụ về quả dứa ở cửa hàng tạp hóa (một yếu tố trung tính khác), nó khiến bạn nghĩ về một kí ức vui vẻ trong quá khứ. Kết quả là bạn sẽ có cảm xúc tích cực đối với quả dứa.
Hiệu ứng tương tự cũng xảy ra giữa con người và sản phẩm: sản phẩm và các tính năng của chúng (hình ảnh, màu sắc…) có thể ảnh hưởng đến yếu tố cảm xúc chúng ta cảm nhận về chúng. Tôi sẽ nói rõ hơn ở mục tiếp theo đây.
3. Thiết kế với cảm xúc và mạng lưới kết nối tự do trong kí ức
Tất cả những gì được đề cập ở trên có ý nghĩa như thế nào trong thiết kế? Đơn giản nhất là bạn nên tạo ra sản phẩm hoặc giao diện có tác động đến “lizard brain” và mạng lưới kết nối tự do trong kí ức.
Các nhà thiết kế có thể khai thác sự hiểu biết về cảm xúc và mạng lưới kết nối tự do này để tạo ra và tối ưu hóa các trải nghiệm cảm xúc của người dùng đối với sản phẩm.
Nếu người dùng phải đọc hướng dẫn sử dụng để bắt đầu hiểu cách sử dụng sản phẩm, tôi sẽ nói rằng đây là một thiết kế tệ. Tương tự, nếu người dùng phải đọc kĩ một bài báo trên website để hiểu về một công ty, tôi sẽ nói rằng công ty đấy đã bỏ lỡ cơ hội quan trọng để tiếp cận với người dùng. Những gì một website hoặc sản phẩm có thể “nói ra” sẽ khiến cho người dùng cảm nhận được và như thế sẽ dễ dàng đi vào lòng họ hơn là những kí tự có trên trang mục.
Hình ảnh, phông chữ, bố cục, màu sắc chính và nhiều hơn nữa là tất cả cơ hội các nhà thiết kế có thể tận dụng để gây ấn tượng cảm xúc đối với người dùng.
Dưới đây là 2 câu hỏi bạn có thể hỏi chính mình để kiểm tra về cảm xúc cần cân nhắc trong tác phẩm thiết kế:
Chúng ta muốn người dùng cảm thấy điều gì về sản phẩm? Nên sử dụng hình ảnh hay thứ gì đó để diễn tả điều này?
Cung bậc thị giác nào chúng ta muốn tạo ra? Hình ảnh của các đường dẫn, nút lệnh… sẽ hỗ trợ như thế nào?
Đối với các trang web hoặc giao diện kỹ thuật số đặc trưng, mỗi lần nhấp vào một trang mới cũng giống như việc mở một cánh cửa đang đóng kín – nơi người dùng không biết được điều gì đằng sau nó. Có thể họ sẽ đoán được nội dung dựa trên tiêu đề đường dẫn, tuy nhiên bố cục chính xác và văn hóa thị giác của trang miền thật sự là điều bí ẩn với họ.
Bởi vì “lizard brain” phản ứng rất tự động, do đó mỗi cú nhấp chuột đến trang mới là một phản ứng cảm xúc tự động khác nhau diễn ra. Các đầu mối này cực kì quan trọng cần được cân nhắc trong thiết kế. Với cương vị là nhà thiết kế, bạn muốn người dùng cảm nhận được điều gì khi mở một trang mới này? Khái niệm này có thể quá cao hoặc trừu tượng ( ví dụ như việc nạp thêm năng lượng, thúc đẩy động lực mua hàng, tĩnh tâm…). Một khi bạn có ý niệm đó trong đầu, hãy cân nhấc các bước cụ thể có thể thực hiện để tác động đến cảm xúc như: hình ảnh, phông chữ, bố cục…
Với cương vị là nhà thiết kế, mục tiêu của bạn nên là:
Điều chỉnh, ở mức độ cao, các trải nghiệm cảm xúc bạn muốn người dùng có khi tương tác với sản phẩm của bạn. Và…
Định hình các yếu tố tương tác và thị giác của sản phẩm. Đối với người lựa chọn sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn, cần tạo ra một trải nghiệm mà ở nơi đó họ cảm nhận được mối quan hệ cảm xúc tích cực với sản phẩm.
Khi bạn đã thấu hiểu về “lizard brain” và làm thế nào thiết kế điều đó trong trí não, bạn sẽ tạo ra được những sản phẩm có mối tương quan cảm xúc lâu dài với người dùng.
Tiêu đề – cách rõ ràng và đơn giản nhất là thông báo nội dung dưới hình thức chân thực nhất. Và nếu bạn tiên phong trong lĩnh vực của bạn thì không còn cách nào tốt hơn hết.
Tuy nhiên, khi bạn cạnh tranh hoặc suy nghĩ quá phức tạp trong việc trình bày đơn giản và trực tiếp thì bạn cũng phải có gắng lập luận bằng cách thêm những hình ảnh khác với những từ ngữ mà bạn diến tả. Đó là “Viral“. Và nó có thể được sử dụng cho một số mục đích như sau:
Nó có thể củng cố ý chính – bằng cách mở rộng, đo lường, làm cho nó sống động hơn…
Nó có thể đổi mới và làm mới ý chính – bằng cách biến tấu, thay đổi, thể hiện nó ở một góc độ khác, biến nó thành một bài kể chuyện, thách thức độc giả bằng một ví dụ…
Nó có thể kết nối đối tượng tiềm năng từ ý chính đến phần giữa của quảng cáo – bằng cách hứa hẹn thông tin về nó, bằng cách đặt câu hỏi cho nó, bằng cơ chế tiết lộ từng phần…
Tất cả các mục tiêu này đạt được bằng cách thêm vào nhiều biến tố khác nhau, phòng to hoặc tô đậm tiêu đề chính của quảng cáo. Các hình ảnh đi kèm phải bổ trợ cho ý chính của hệ thống câu của tiêu đề. Đặt sau ý chính giúp chúng hiệu quả hơn.
Tiêu đề
Đó la cách sáng tạo thứ hai trong viết quảng cáo. Đầu tiên, chúng ta đã thấy cách quyết định để làm cho nó có sức hút hơn. Và bây giờ làm thế nào để phác thảo sự cuốn hút đó vào trong bản thân nó theo mẫu hiệu quả nhất trong tiêu đề.
Sẽ có một lượng lớn cac biến thể khác nhau. Tuy nhiên có những mẫu chung mà hầu hết trong số đó được làm theo. Đây là một vài điểm hướng dẫn để bạn tự suy ngẫm:
1. Sử dụng đơn vị đo lường trong câu:
+ 2000 cách kiểm tra bộ lọc trong VICEROY + Tôi đã nhẹ hơn 61 cân + Có ai đã từng nghe 17000 bông hoa nở trên một cây chưa?
2. Sử dụng tốc độ trong câu:
+ Cảm thấy thoải mái nhanh hơn + Chỉ hai giây, thuốc giảm đau hòa tan ngay trước mắt bạn
3. So sánh trong câu:
+ Trắng hơn 6 lần khi giặt + Chi phí giảm đến $300 so với những mẫu của mặt hàng giá thấp hơn 3 lần
4. Ẩn dụ trong câu:
+ Loại bỏ cơn đau + Xua tan mỡ xấu
5. Sử dụng kết nối giác quan bằng cách liên hệ với cảm nhận, mùi vị, tiếp xúc, nhìn hoặc nghe nó:
+ Mùi vị như bạn vừa mới hái + Làn da bạn muốn chạm
6. Mô tả ý bằng cách thể hiện qua ví dụ chọn lọc:
+ Jake Lamotta, một chiến binh nặng 160 cân, thất bại trong dành Cup đơn + Với tốc độ 60 dặm một giờ, tiếng động lớn nhất trong thành Roll Royce này là đồng hồ điện
7. Phóng đại mệnh đề hoawcjj giả định:
+ Đây là hơn 850, Ơn trời – tôi đang kiếm được một khoản tiền lớn ngay bây giờ + Họ cười khi tôi ngồi xuống cạnh cây đàn Piano… Nhưng khi tôi bắt đầu chơi…
8. Mô tả mệnh đề như một nghịch lý:
+ Làm sao một người thợ hói đầu lại có thể cứu mái tóc của tôi + Hãy chiến thắng các cuộc đua bằng việc chấp nhận là người thua cuộc
9. Loại bỏ giới hạn trong câu:
+ Thắt trĩ mà không cần phẫu thuật + Bạn có thể hít thở không khí không có vụi nếu bạn sử dụng Lewyt
10. Kết nối mệnh đề với các giá trị hoặc người mà bạn muốn làm rõ:
+ Mickey Mantle nói: Lạc đà không bao giờ khó chiu với cổ họng của tôi! + 9/10 người trang trí sử dụng thảm diệt Wunda vì độ bền cao và giá cả thấp!
11. Thể hiện chi tiết số lượng công việc trong câu văn:
+ Bây giờ! Cho biết cả 5 nguyên nhân gây bệnh dạ dày do Acid – IK hai giây! + Cho biết ngay từ sự ùn tắc của cả 7 hành khách Nasal
12. Thông báo dưới hình thức một câu hỏi:
+ Còn ai muốn giặt trắng hơn mà không còn phải vất vả nữa? + Bạn có thể sử dụng $25 một tuần thêm vào thu nhập không?
13. Tiết lộ thông tin về cách đạt được mệnh đề:
Làm thế nào để loại bỏ mụn một cách nhanh chóng?
14. Trước và sau mệnh đề:
+ Trước khi đứa trẻ trải qua cảm lạnh sau 5 ngày: Sổ mũi, thở khò khè, chảy mũi, chịu đựng, ho, khóc, nôn và khạc nhổ
15. Ràng buộc quyền hành trong câu văn:
+ Cơ chế ông chủ cho thấy cách tránh hóa đơn sửa chữa! + Đây là cách các bác sĩ làm khi họ cảm thấy mệt mỏi!
16. Nhấn mạnh vào tính mới trong mệnh đề:
+ THÔNG BÁO! Hướng dẫn cách cắm sạc chớp nhoáng! + Giờ đây, đồ Crom không nóng, không cần điện, máy móc!
17. Nhấn mạnh vào sự độc đáo của mệnh đề:
+ Chỉ của chúng tôi!!! Đèn Ba Tư Gốc – $389.5 + Người hát dạo có GL – 70 đề giữ răng sạch suốt ngày dài chỉ với một lần chải răng
18. Biến mệnh đề thành một thách thức với độc giả:
+ Bộ đôi nào sẽ có được Toni? Và bộ đôi nào sẽ dành được $15 mãi mãi? + Có phải cô ấy hay không phải cô ấy? Màu tóc tự nhiên ấy chỉ có người thợ làm tóc của cô ấy biết rõ!
19. Thông báo mệnh đề như lời dẫn lịch sử:
+ Mẹ ơi, nhìn này – KHÔNG CÓ SÂU RĂNG! + Bạn có tin không – tôi bị cảm rồi!
20. Cô đọng mệnh đề – thay đổi sản phẩm của bạn và sản phẩm mà nó thay thế:
+ Giờ đây! Công việc phù hợp trong tầm tay! + Tự xông pha vào một cỗ máy mới!
21. Hình tượng hóa mệnh đề – thay thế câu thông báo trực tiếp hoặc phương pháp trực tiếp thực tế tương ứng:
Bắt đầu thứ 3 tới, biển Đại Tây Dương trở thành biển duy nhất đúng thứ 5 về chiều dài!
22. Kế nối động cơ với mệnh đề trong tiêu đề:
+ Loại bỏ chất béo ra khỏi cơ thể bạn! + Tận dụng khí Gas thừa cho động cơ của bạn
23. Làm độc giả hoảng hốt bằng cách đi người lại với cách mà anh ta nghĩ:
Đập mạnh trái banh bằng tay phải của bạn – Tommy Armour nói!
24. Kết nối nhu cầu và mệnh đề trong tiêu đề:
Chỉ có một giải pháp duy nhất đối với một vấn đề quảng cáo: “Tìm người”
25. Tự đưa thông tin quảng cáo
+ Tại sao con người phá vỡ… + Mọi người nên biết điều gì về doanh nghiệp cổ phiếu và trái phiếu này!
26. Biến mệnh đề hoặc nhu cầu thành một trường hợp cũ:
+ Dì Meg, người chưa từng kết hôn… + Một lần nữa cô ấy gọi – Làm ơn cho một món gà Salad
27. Đặt tên cho một vấn đề hoặc nhu cầu:
Khi= bạn mệt mỏi với nhứng ngày khổ cực, hãy uống Alka-Seltzer
28. Cảnh báo độc giả vè cạm bẫy có khả năng xảy ra nếu họ không sử dụng sản phẩm:
Đừng đầu tư một Cent bạn khổ cực kiếm được cho đến khi bạn kiểm tra hướng dẫn này
29. Nhấn mạnh mệnh đề bằng cách hành văn – bằng cách chia tách thành hai câu, lặp lại nguyên câu hoặc lặp lại một phần câu:
+ Một người đàn ông mà bạn có thể dựa vào! Đó là Kloper-Man + Không ai trừ một nới bán hạ giá GIM-BELS!
30. Cho thấy cách dễ dàng là đề hoàn thành bằng cách đặt ra một giới hạn:
Nếu bạn có thể đếm đến mười một, bạn có thể tăng tốc độ và kỹ năng về các con số!
31. Cho thấy sự khác biết trong tiêu đề:
Sự khác biệt trong khí Gas thượng hạng chính là các chất phụ gia!
32. Tạo bất ngờ cho độc giả bằng cách nhận ra giới hạn cũ mà bạn đã vượt qua:
Thấy điều xảy ra khi bạn vật ngã một con hươu với DC-8? Chả là gì?
33. Nhấn mạnh vào những người không thể mua sản phẩm của bạn:
Nếu bạn đang sẵn sàng đi nghỉ mát, đừng đọc điều này. Nó sẽ làm bạn đau lòng đấy
34. Nhấn mạnh vào đối tượng tiềm năng một cách trực tiếp:
Đối với người sẽ thành lập công ty không có điều gì ngoài làm chủ doanh nghiệp của anh ta
35. Gây kịch tính về độ khó khi viết:
Khi Jens thiết kế xong cái giá đựng nến, chúng tôi phải phát minh ra một nến hoàn toàn mới
36. Buộc tội cho những điều quá tốt:
Liệu có vô đạo đức khi kiếm tiền dễ dàng như vậy?
37. Thách thức đối tượng bằng cách đặt ra giới hạn lòng tin:
Bạn đã thông minh hơn hai lần so với bạn nghĩ
38. Biến mệnh đề thành một câu hỏi và câu trả lời:
Bạn không biết điều bên dưới mui xe và bạn quan tâm ít lại… Miễn là xe của bạn chạy mượt! Ai nên biết điều này nếu điều đó không xảy ra?… Ai đó sẽ quan tâm – United Delco
Mọi điều “bí ẩn” đều khích thích sự tò mò của con người. Như một đứa trẻ muốn khám phá thế giới xung quanh vậy! Để đạt được mục đích thì cần phải hướng sự quan tâm của người khác tới sự tò mò đó! AIDA là một công thức viết content điển hình sinh ra để làm điều đó!
Giới thiệu về công thức AIDA
Có thể bạn chưa biết, AIDA là một công thức được sử dụng phổ biến trong Marketing và đặc biệt là trong những bài Quảng cáo.
Công thức thần thánh này sẽ mô tả cho bạn rõ ràng nhất từng giai đoạn từ bước nhận thức về vấn đề, tiếp cận thông tin trong một phễu Marketing cho tới bước cuối cùng là quyết định mua hàng của khách hàng (tạo ra chuyển đổi).
AIDA được sử dụng để làm cho quảng cáo hoặc hoạt động Marketing & Truyền thông trở nên hấp dẫn với khách hàng tiềm năng. Đặc biệt công thức này sẽ giúp cho Thương hiệu của bạn nổi bật hơn so với đối thủ cạnh tranh. Từ đó mà khách hàng sẽ đưa ra quyết định mua hàng cuối cùng từ thương hiệu của bạn mà ko phải của đối thủ.
Mô hình AIDA (Nguồn: Internet)
Các thành phần trong công thức AIDA sẽ nhiệm vụ riêng của nó và kết hợp nhuần nhuyễn với nhau để tạo thành một chuỗi các bước đưa khách hàng từ giai đoạn nhận thức tới quyết định mua hàng – tạo ra chuyển đổi.
A – Attention/Awareness: Tạo sự chú ý/Tạo nhận thức
I – Interest: Khiến khách hàng quan tâm, cảm thấy thích thú
D – Desire: Tạo sự mong muốn, khao khát cho khách hàng
A – Action: Hành động
Nhớ nhé! A…I…D…A không phải là một bản Opera của Verdi – nhà soạn nhạc thiên tài người Italia!
Công thức viết bài AIDA là gì?
AIDA không chỉ là công thức viết Content mà còn là một mô hình Marketing “cổ điển” mà “siêu hiệu quả”. Khi áp dụng một cách thuần thục thì kết quả của nó mang lại vô cùng khả quan.
Nếu bạn là một người mới chập chững bước vào thế giới Marketing hay Copywriting hoặc bạn đang bắt đầu từ 1 “trang trắng” khi viết quảng cáo thì AIDA chính là một công thức đầu tiên mà bạn cần phải tìm hiểu.
AIDA có thể dùng được cho tất cả các loại hình Digital Markeing và Marketing truyền thống. Các loại hình đó bao gồm: bài viết trên website, Email, Quảng cáo trả tiền, quảng cáo trên truyền hình và thậm chí là cả thư tay.
Khái niệm về AIDA được khai sinh bởi Elias St. Elmo Lewis vào năm 1898. Ông là người cuối cùng được đề cử vào Advertising Hall of Fame (hội trường danh vọng của ngành quảng cáo) – được điều hành bởi American Advertising Federation (AAF) – Liên đoàn quảng cáo Hoa Kỳ. Khi ấy, ông đã viết một bài (ẩn danh) về 3 nguyên tắc quảng cáo mà ông thấy tâm đắc nhất trong sự nghiệp của mình.
Elias St. Elmo Lewis (nguồn: Internet)
Bài viết ấy của ông được đăng trên tờ The Inland Printer – một trong những tạp chí uy tín và có tầm ảnh hưởng nhất trong thế kỷ 19 tại Mỹ. Trong đó, ông cho rằng tất cả những “Quảng cáo thành công” đều phải sử dụng một số công thức nhất định.
Và rồi công thức AIDA đã ra đời.
Dưới đây sẽ là cách mà mô hình AIDA hoạt động. Sau đó, bạn sẽ khám phá một vài Castudy thú vị trong cách vận hành của AIDA trong thực tiễn.
A – Attention/Awareness: Gây chú ý, nhận thức
Đây là giai đoạn đầu tiên trong công thức AIDA và nhiệm vụ của nó sẽ là tạo ra nhận thức về thương hiệu hoặc sẽ là điều khiến khách hàng bị thu hút. Đúng như cái tên của nó vậy!
Để giai đoạn này thực hiện tốt nhiệm vụ của nó, bạn cần phải tìm hiểu và phân tích thật kỹ khách hàng mục tiêu của mình.
Ở giai đoạn này công việc chính là khám phá giá trị và mục tiêu của khách hàng muốn hướng tới để từ đó có thể vẽ ra được chân dung khách hàng lý tưởng.
Với những gì khai thác được từ chân dung khách hàng lý tưởng, bạn có thể phát triển nội dung tập trung vào vấn đề, mong muốn của khách hàng và đưa nó vào thông điệp Marketing của mình.
Đây là giai đoạn đầu tiên của AIDA vì vậy mà bạn nên chuẩn bị thật kỹ, tất cả những tài nguyên về Marketing cần phải trong trạng thái sẵn sàng cho bất kỳ sự quan tâm nào tới từ khách hàng. Bạn có thể bắt đầu giai đoạn này với SEO (Organic Traffic – Traffic tự nhiên), Social Media,..
Khi bạn đã làm thực sự tốt ở giai đoạn này thì khách hàng tiềm năng sẽ tò mò muốn tìm hiểu về thương hiệu của bạn hoặc tò mò muốn biết xem những gì bạn sẽ trình bày ở những giai đoạn tiếp của nội dung bài viết.
I – Interest: Thích thú
Nhiệm vụ của A là gây sự chú ý. Để tiếp nối mạch tò mò ấy của khách hàng tiềm năng thì I phải làm tốt nhiệm vụ của nó.
Khách hàng tiềm năng – họ luôn cần phải phải có lý do để tương tác với thông điệp quảng cáo hay Marketing của bạn.
Để làm tốt việc này, bạn cần phải khơi gợi ra vấn đề mà khách hàng tiềm năng đang gặp phải trong cuộc sống của họ. Hay bạn cần phải đề cập tới đúng nỗi đau của họ.
Storytelling (kể chuyện) là một trong những phương pháp tốt nhất có thể giúp bạn chạm tới nỗi đau đó của khách hàng. Và rồi, từ đó dẫn dắt học tới việc đi tìm kiếm giải pháp để khắc phục vấn đề đó.
Chìa khóa quan trọng đối với giai đoạn Interest của công thức AIDA là cách bạn dẫn nhập câu chuyện cho khách hàng tiềm năng. Nội dung của bạn cần phải mang tính cá nhân hóa, làm sao để cho khách hàng họ đang cảm nhận được rằng bạn đang nói chuyện với họ mà không phải là một ai khác.
D – Desire: Khao khát
Nội dung ở giai đoạn D – Desire (Khao khát) chính là nơi khách hàng tiềm năng tìm thấy, cảm nhận thấy rằng giải pháp mà bạn đề cập sẽ giải quyết được vấn đề của họ.
Những tính năng, công năng của sản phẩm / dịch vụ của bạn sẽ được trình bày, đề cập tới trong phần này. Ngoài ra, những lợi ích liên quan khác cũng là phần không thể thiếu trong giai đoạn này.
Mặt khác, bạn cũng nên chứng minh cho khách hàng tiềm năng thấy rằng những lợi ích đó sẽ làm thỏa mãn nhu cầu của họ như thế nào.
Đối với các ngành như nha khoa, thẩm mỹ viện, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng thì kỹ thuật mà họ thường dùng mà bạn đã từng gặp đó là sử dụng ảnh Before – After. Hoặc, những thay đổi tích cực trong cuộc sống của họ khi đã sử dụng sản phẩm, dịch vụ.
Bạn sẽ hiểu một cách đơn giản là ở giai đoạn trước đó bạn cần giúp khách hàng chạm tới nỗi đau của họ thì ở giai đoạn này bạn cần dẫn họ tới cảm xúc của sự sung sướng khi mà vấn đề của họ đã được giải quyết.
Khách hàng sẽ cảm thấy rằng lời đề nghị của bạn làm cho cuộc sống của họ tốt đẹp hơn. Hãy cố gắng khai thác thật tốt 4 tử huyệt cảm xúc của con người: bản thân, tiền bạc, danh vọng, tình yêu.
Đó sẽ là một lời đề nghị, một lời chào hàng không thể cưỡng lại được nếu nội dung của bạn thể hiện tốt ở giai đoạn này. Khách hàng sẽ sẵn sàng ra quyết định mua hàng của bạn!
A – Action: Hành động
Nếu bạn đã thành công trong những giai đoạn trước đó thì bước cuối cùng trong công thức này đó là bạn cần phải thuyết phục họ hành động ngay lập tức.
Đây chính là nơi bạn đưa ra lời chào hàng nếu bạn xác định áp dụng công thức AIDA trong một bài bán hàng.
Để giai đoạn này phát huy được tối đa sức mạnh của nó thì bạn nên tạo ra một cảm giác cấp bách, một sự khan hiếm như: giới hạn thời gian, bonus thêm những món quà giá trị khác dành cho những ai hành động nhanh.
Để việc tối ưu chuyển đổi được tốt ở giai đoạn then chốt – giai đoạn cuối của công thức AIDA này thì bạn nên cố gắng giảm thiểu sự phức tạp trong việc đăng ký, đặt hàng của khách hàng. (Liên quan tới trải nghiệm khách hàng)
Có nghĩa phần CTA (Call To Action) – kêu gọi hành động của bạn nên đặt ở nơi mà khách hàng dễ thấy nhất và không phải thao tác quá nhiều.
Sự khác biệt giữa Interest và Desire
Khi thảo luận về công thức AIDA, khá nhiều người sẽ bị nhầm lẫn giữa “Thích thú” và “Khao khát”
Khi bạn đã làm tốt ở giai đoạn gây chú ý/tạo nhận thức cho khách hàng tiềm năng, tiếp theo bạn phải cần làm cho họ nhận ra rằng cuộc sống của họ không hoàn hảo như vậy, ít nhất là khi không có sản phẩm hay dịch vụ của bạn.
Để khách hàng tiềm năng quan tâm tới sản phẩm/dịch vụ của bạn thì bạn cần phải chỉ ra cho khách hàng của mình sản phẩm/dịch vụ của bạn sẽ giải quyết được vấn đề đang tồn tại trong cuộc sống của khách hàng tiềm năng của bạn. Có nghĩa rằng, bạn cần phải đưa khách hàng tới cảm xúc hạnh phúc nhất khi sử dụng sản phẩm/dịch vụ.
Đây chính là giáo dục khách hàng!
Trong một bài bán hàng sử dụng công thức AIDA thì Desire (Khao khát) chính là việc bạn tạo ra cho khách hàng cảm giác thực sự muốn sở hữu sản phẩm/dịch vụ của bạn và họ rất “hời” khi sở hữu nó. Đây chính là một lời chào hàng không thể từ chối.
Công thức AIDA trong Marketing, chúng ta đã gặp rất nhiều ở những quảng cáo. Và những quảng cáo đó thường đi theo mô típ như sau:
Các quảng cáo sẽ bắt đầu gợi ra một vấn đề nào đó cho bạn. (Gây chú ý – Attention)
Sau đó bật mí cho bạn một giải pháp để giải quyết vấn đề đó. (Tạo sự thích thú – Interest)
Và rồi thông qua tất cả các tính năng và lợi ích của sản phẩm/dịch vụ, họ sẽ cho bạn thấy cuộc sống của bạn sẽ trở nên tuyệt vời hơn. VD: giúp công việc nội trợ của bạn dễ dàng hơn, làm cho sàn nhà của bạn sạch bong kin kít, giúp bạn sở hữu một thân hình thon thả hơn,… (Khao khát – Desire)
Cuối cùng, trong môt bài content quảng cáo bạn sẽ thấy một đồng hồ đếm ngược (chỉ còn 5 phút 39 giây) và “chỉ còn 19 sản phẩm” cùng với lời kêu gọi hành động: Đặt hàng ngay, Mua ngay,…
Ở đây bạn có thể thấy sự khác biệt rõ rệt giữa Sở thích và Mong muốn . Thú vị là làm cho sản phẩm của bạn có vẻ thú vị thông qua giải trí, hoặc bằng cách đáng nhớ hoặc hài hước.
Sau đó, mong muốn là về cách sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn áp dụng cho cuộc sống của khách hàng tiềm năng của bạn. Bằng cách làm cho họ thấy các dịch vụ của bạn sẽ phù hợp với cuộc sống của họ như thế nào, bạn có thể bôi trơn cho các hành động .
Tại sao AIDA quan trọng?
Trước khi sử dụng AIDA và một lần nữa, bước đầu tiên là tìm hiểu khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng. Điều này không thể được nêu đủ.
Chỉ khi bạn hiểu đầy đủ động lực của khách hàng tiềm năng, thông điệp tiếp thị của bạn mới có thể được nhắm trực tiếp vào người đó để họ sẽ mua sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn đang bán.
AIDA , hoặc bất kỳ công thức tiếp thị nào khác, sẽ chỉ hoạt động khi thông điệp của bạn được liên kết hoàn hảo với khách hàng mục tiêu của bạn, bao gồm thông tin nhân khẩu học, chi tiết về công ty và vai trò và các dữ liệu quan trọng khác có thể giúp bạn nhắm mục tiêu chính xác hơn vào thông điệp tiếp thị của bạn.
Nếu bạn chưa phát triển tính cách người mua, công việc của bạn là sử dụng các công cụ nghiên cứu để phân tích, sau đó xác định, nhân khẩu học và tâm lý học của từng khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng.
Các ví dụ về công thức AIDA sau đây được trích xuất từ các Headline!
#1 Mô hình AIDA của Coca Cola
Công ty đứng sau Coke và Diet Coke đã sử dụng công thức AIDA trong nhiều năm.
Bằng nhiều phương tiện truyền thông khác nhau, Coca Cola đã thu hút sự chú ý(A – Attention) bằng cách thổi bùng thông điệp của họ đến với công chúng.
Người ta dễ dàng bắt gặp Coke, Diet Coke, Coke Zero và những dịch vụ khác của thương hiệu ở trên Internet, TV, quảng cáo trước khi bắt đầu một bộ phim ở rạp, quảng cáo kỹ thuật số trả tiền và nhiều hơn thế nữa.
Trên thực tế, Coca Cola đã chi ra tầm khoảng 4 tỷ $ dành cho quảng cáo trên toàn cầu và con số còn tiếp tục tăng lên theo mỗi năm.
Đề cập tới các thành phần trong đồ uống của mình trong mỗi quảng cáo chính là cách Coca Cola lan tỏa sự thích thú (I – Interest).
Đây là một điều hoàn hảo đối với các thương hiệu con như Diet Coke và Coke Zero. Bạn sẽ thấy nó tuyệt vời như nào khi nghe về việc đồ uống có hương vị tuyệt vời như thế mà cần bận tâm tới việc bị tăng cân.
Coca Cola đã tạo ra sự khao khát (D – Desire) cho khách hàng của mình bằng cách giải thích cho họ thấy được rằng soda đã làm hài lòng người tiêu dùng như thế nào.
Coke Zero là một ví dụ điển hình! Nó cho phép bạn duy trì vóc dáng, cân nặng trong khi vẫn có thể thưởng thức hương vị của công thức Coke Zero mới.
Trong nhưng quảng cáo mới nhất của Diet Coke, Coca Cola đã đưa hình ảnh những khách hàng cá tính và sành điệu đang thưởng thức một thứ đồ uống không thể ngon lành hơn. Nhằm mục đích khơi gợi nên sự mong muốn trong bạn và bạn sẽ làm điều tương tự.
Với tất cả các thông điệp truyền thông như vậy và tần suất xuất hiện trước công chúng như vậy đã đủ sức hấp dẫn đối với bạn?
Sản phẩm của Coca Cola được đặt ở khắp mọi nơi: trong các của hàng tạp hóa, cửa hàng tiện lợi, rạp chiếu phim, các máy bán nước tự động. Bạn đi shopping hay thậm chí ngay cả khi bạn đi chơi cũng dễ dàng sở hữu được sản phẩm của Coca Cola.
Khi đã sản phẩm đã sẵn sàng phủ sóng gần như toàn cầu và kết hợp với mức giá không thể tốt hơn, Coca Cola đã thành công trong việc tạo ra Action – Hành động đối với người tiêu dùng. Từ đó, đã giúp Coca Cola duy trì vị thế là một trong những thương hiệu Soda hàng đầu thế giới.
#2 Mô hình AIDA của Lincoln
Các thương hiệu xe hơi cũng đã quen với việc sử dụng công thức AIDA trong các chương trình khuyến mãi tiếp thị và quảng cáo.
Lấy quảng cáo mới nhất của Lincoln với sự tham gia của ngôi sao điện ảnh Mathew McConaughey.
Thương hiệu thu hút sự chú ý bằng cách đưa bạn vào một ngôi sao thương mại với một trong những gương mặt được công nhận nhất trên thế giới.
Lấy một trong những quảng cáo mới nhất, chẳng hạn như quảng cáo Lincoln Nautilus 2019.
Quảng cáo bắt đầu với McConaughey và một nhóm người vây quanh một cái bàn, nơi anh đang kể một câu chuyện hài hước.
Theo cách này, quảng cáo dường như không phải là một quảng cáo. Trên thực tế, video được quay giống như một đoạn phim quảng cáo, thu hút khán giả, tạo ra sự quan tâm lớn.
Desire xuất hiện khi ngôi sao điện ảnh của chúng ta ngồi sau tay lái của thương hiệu Lincoln mới nhất. Sau đó, chúng tôi đã giới thiệu công nghệ Lincoln Co-Pilot mới nhất, bao gồm các công cụ cải tiến như Blindspot, Cảnh báo tài xế và Hệ thống giữ làn đường.
Hình ảnh trong quảng cáo của Lincoln Nautilus 2019 – Nguồn (4)
Thương hiệu không giải thích những điều này và nó không cần. Thương hiệu lôi kéo Hành động bằng cách hướng dẫn bạn truy cập trang web Lincoln, nơi quá trình có thể bắt đầu lại cho đến khi bạn thực sự xuất hiện tại Showroom của Lincoln để lái thử mẫu xe mới nhất, thậm chí có thể là Nautilus.
#3 Công thức AIDA và Expression Fiber Arts
Expression Fiber Arts đã phát triển để kiếm được hơn 1 triệu đô la doanh thu hàng năm.
Công ty xây dựng sự chú ý bằng cách quảng cáo trên phương tiện truyền thông xã hội. Công ty sử dụng các mô hình AIDA triệt để và kèm theo các dịch vụ đầy màu sắc của họ để thu hút sự chú ý của nhiều người dùng Facebook.
Hình ảnh quảng cáo trên facebook của Expression Fiber Arts – Nguồn (5)
Công ty sau đó tạo ra sự quan tâm – Interest bằng cách cung cấp mẫu mới nhất của họ hoàn toàn miễn phí.
Và phát triển Desire bằng cách giới hạn ưu đãi miễn phí chỉ trong một tuần và bằng cách trưng bày quần áo trên mô hình, giúp khách hàng tiềm năng thấy quần áo sẽ trông đẹp như thế nào.
Cuối cùng, Expression Fiber Arts kêu gọi hành động bằng cách thúc giục người dùng Facebook tải xuống phiếu giảm giá ưu đãi miễn phí, do đó thúc đẩy chuyển đổi.
Mục tiêu của Content
Bằng cách sử dụng thông điệp mang tính thuyết phục của công thức AIDA, bạn có thể cải thiện kỹ năng Copywrite để giúp cho thương hiệu của bạn nổi bật hơn và độ nhận biết và sức thu hút của thương hiệu lớn hơn.
Khi cố gắng tạo Sự chú ý, bạn sẽ cần viết các dòng tiêu đề và tiêu đề Email mạnh mẽ nói lên nhu cầu và vấn đề của khách hàng tiềm năng với càng ít từ càng tốt.
Chú ý – Attention đòi hỏi bạn phải nhanh chóng đi vào vấn đề của KHTN. Bởi vì đang có quá nhiều thông điệp ban đầu dài dòng tiếp cận với họ.
Khi bạn đã phát triển Attention, bạn có thể phát triển Interest bằng cách mở rộng thông điệp ban đầu của mình. Nếu chủ đề hoặc dòng tiêu đề của bạn hứa hẹn một mục tiêu, thì Interest của bạn sẽ trình bày rõ những ý tưởng đó.
Ví dụ: nếu dòng tiêu đề của bạn có nội dung: “Tăng CTR của bạn bằng 1 thủ thuật này!” Vậy thì, bất kỳ độc giả nào quan tâm đến tỷ lệ nhấp chuột nhiều hơn sẽ có thể mở email đó.
Sau đó, bạn cần phải tiếp tục dòng ý tưởng đó. Nó có thể là: “Tỷ lệ nhấp chuột của bạn có bị ảnh hưởng không? Bạn có muốn nhiều hơn từ các chiến dịch Marketing của mình ? Đây là cách thực hiện và nó chỉ cần một thủ thuật đơn giản”.
Điều đó chắc chắn sẽ tạo ra Sự quan tâm cho bất kỳ ai đang có CTR quá thấp.
Khi tạo Desire bằng các kỹ thuật copywriting, bạn sẽ tiến hành kể một câu chuyện hoặc ít nhất là làm cho thông điệp của bạn trở nên cá nhân trong khi quảng bá các tính năng và lợi ích của dịch vụ.
Để phù hợp với ví dụ trên, nội dung email của bạn có thể tiếp tục là “Ba năm trước, tỷ lệ nhấp chuột của chúng tôi cũng bị ảnh hưởng như của bạn. Chúng tôi không biết điều gì đã xảy ra. Chúng tôi đã thử mọi cách và không hề hiệu quả. Sau đó, chúng tôi đã làm điều này khiến CTR của chúng tôi tăng 100%!
Bạn biết chúng tôi đã làm gì không?
Chúng tôi đã thay đổi những ngày mà chúng tôi gửi email từ thứ Tư sang cuối tuần.
Nhấp vào đây để xem kết quả của nghiên cứu điển hình tuyệt vời của chúng tôi.
Để lôi kéo Hành động, bạn chỉ cần thêm một liên kết vào lời gọi hành động của mình, do đó sẽ thúc đẩy chuyển đổi.
Chìa khóa để công thức viết Content AIDA thành công
Dưới đây là các bước cần làm theo khi bạn muốn sử dụng phương pháp AIDA trong các chiến dịch Marketing của mình.
Cá nhân hóa đối tượng mục tiêu của bạn
Bạn nên sử dụng ngôn từ như đang nói chuyện trực tiếp với khách hàng mục tiêu. Điều này có nghĩa là bạn cần sử dụng nhiều từ “Bạn” và “của bạn” để khách hàng tiềm năng của bạn nghĩ rằng bạn chỉ đang nói chuyện với họ.
Điều này làm cho thông điệp của bạn được cá nhân hóa hơn. Nếu bạn có thể đề cập đến các chi tiết cụ thể áp dụng cho tính cách khách hàng của bạn, chẳng hạn như vai trò của họ tại công ty, trách nhiệm, vấn đề của họ và các chi tiết khác.
Ví dụ: nếu khách hàng mục tiêu của bạn là chủ doanh nghiệp, hãy sử dụng tiêu đề đó trong thông điệp của bạn để khiến nó thực sự được chạm tới khách hàng.
Tối ưu cách trình bày
Khách hàng tiềm năng của bạn sẽ không chỉ phản ứng với cách đọc quảng cáo và nội dung Marketing mà còn cả cách nó trông như thế nào.
Để làm nổi bật một số ý tưởng nhất định và củng cố thông điệp AIDA của bạn, bạn nên sử dụng các tùy biến định dạng như gạch chân và in đậm.
Bản Copywrite của bạn nhìn khá nặng nề nếu sử dụng quá nhiều tùy biến định dạng văn bản. Tuy nhiên, khi sử dụng một cách hợp lý thì người đọc sẽ thực sự hiểu được những gì bạn muốn truyền đạt.
Sau đây là một ví dụ:
“Bạn đang gặp vấn đề khi tiếp cận khách hàng tiềm năng của mình? Bằng những kỹ thuật copywriting mạnh mẽ và hiệu quả, bạn sẽ tạo ra được Sự chú ý, Quan tâm, Mong muốn và Hành động của khách hàng và nó chính là công thức viết contents AIDA!”
Phát triển dòng tiêu đề
Dòng tiêu đề sẽ là thành phần đầu tiên mà khách hàng tiềm năng sẽ nhìn thấy trong bản Copywrite của bạn. Chính vì vậy mà mọi nỗ lực Marketing của bạn sẽ thất bạn nếu như dòng tiêu đề không thực sự hiệu quả.
Khi phát triển dòng tiêu đề trong công thức AIDA, bạn sẽ phải đề cập tới các vấn đề của khách hàng hoặc một số lời hứa hay giải pháp.
Ví dụ: 10 chiến lược Marketing thúc đẩy doanh số mùa Covid 2020
Đây là một dòng tiêu đề hiệu quả bởi vì nó đang bắt đúng xu hướng trong năm và đương nhiên khách hàng tiềm năng sẽ cần đến nó trong năm 2020. Thông điệp mà nó đề cập tới là một giải pháp cho một vấn đề: làm sao để tăng doanh thu trong mùa dịch Covid.
A/B Testing các chiến dịch Email
Như tôi đã đề xuất, AIDA có thể được sử dụng với Email Marketing. (Nếu bạn là người mới hãy bắt đầu tìm hiểu từ: Email Marketing là gì?)
Dòng tiêu đề Email của bạn sẽ thu hút sự chú ý, sự thích thú sẽ ở ngay tiêu đề và cả đoạn đầu tiên nữa. Còn lại phần nội dung sẽ gợi lên sự khao khát và phần CTA ở cuối sẽ thúc đẩy hành động.
Nếu chiến dịch Email Marketing của bạn mà tỷ lệ mở thư và tỷ lệ nhấp chuột không được như kỳ vọng, bạn nên thực hiện A/B Testing để có được hiệu quả tối đa.
A/B Testing là bạn sẽ lấy 2 Email giống nhau sau đó thay đổi một yếu tố duy nhất trong những Email đó rồi kiểm tra kết quả với dùng một tập đối tượng.
Các yếu tố bạn có thể thay đổi như: tiêu đề, đoạn đầu tiên, nội dung, hình ảnh hoặc lời kêu gọi hành động.
Khi bạn thực hiện Test càng nhiều yếu tố, bạn càng sớm xác định được chính xác những yếu tố nào ảnh tới tỷ lệ mở, tỷ lệ nhấp chuột nhiều nhất trong từng chiến dịch.
Công thức AIDA – Attention, Interest, Desire, Action như một khái nhiệm được sử dụng trong nhiều thập kỷ bởi các nhà quảng cáo, các chuyên gia Marketing hàng đầu.
Theo chân các thương hiệu như Coca Cola, Lincoln và Expression Fiber Arts và tạo một thông điệp thương hiệu mà khách hàng tiềm năng của bạn ngó lơ.
Khi bạn hiểu Insight khách hàng của mình, công thức viết content AIDA và bạn bắt đầu phát triển các yếu tố như dòng tiêu đề, nội dung bản Copywrite và kêu gọi hành động, bạn sẽ sớm hiểu tại sao công thức này tồn tại. Bởi vì nó mang lại hiệu quả rất tốt.
Điểm chạm thương hiệu được xem là bất kỳ tương tác hoặc giao tiếp nào được thực hiện giữa doanh nghiệp và khách hàng. Các thương hiệu thường xây dựng và phát triển hệ thống điểm chạm để thu hút và mang lại cho khách hàng trải nghiệm thương hiệu tốt nhất.
Xác định và cải thiện các điểm chạm hiện có
Để bắt đầu, cần xác định các điểm chạm thương hiệu hiện có. Điều này cần sự nghiên cứu kỹ về hành trình khách hàng, đầu tư cho quản trị và kiểm soát hình thức tương tác giữa doanh nghiệp với khách hàng.
Khi đã xác định được điểm chạm thương hiệu, doanh nghiệp cần đặt các câu hỏi như: Ấn tượng đầu tiên khi tôi đi qua mỗi điểm chạm là gì? Nó có phù hợp với chiến lược thương hiệu và nhận diện thương hiệu của tôi không? Chúng có khác với điểm chạm của đối thủ không? Nó có thu hút khách hàng mới không? Nó có tác động đến khách hàng hiện tại không? Khách hàng có để lại ấn tượng tích cực về thương hiệu của tôi sau khi tương tác với điểm chạm này không?
Trung thực và tạo ra các ấn tượng đúng với giá trị thương hiệu tại các điểm chạm mới là phương thức tạo kết nối bền vững với khách hàng.
Trả lời chuỗi câu hỏi này sẽ cho doanh nghiệp dữ liệu để tạo ra những điểm chạm mới, đặc biệt để tạo ấn tượng với khách hàng ở những điểm có thể họ sẽ bất ngờ nhất trên hành trình tiếp xúc với thương hiệu. Ví dụ, người ta có thể nhìn thấy bộ sưu tập của một nhãn hàng thời trang cho phụ nữ trên một tạp chí ẩm thực thông qua việc tài trợ trang phục biểu diễn tại một sự kiện ẩm thực nào đó.
Xây dựng chiến lược chinh phục khách hàng thông qua hệ thống điểm chạm chính là làm cho các điểm chạm kết nối với nhau để cùng tạo ra trải nghiệm tốt về thương hiệu, chứ không phải chỉ là sự ghép nối những phần riêng lẻ. Một chuỗi càng ấn tượng về giá trị thương hiệu được lặp lại trên hành trình khách hàng sẽ giúp cải thiện và tạo dựng nhận thức về thương hiệu.
Đầu tư cho điểm chạm trên nền tảng số
Để bắt kịp xu hướng, doanh nghiệp phải đảm bảo rằng khi thế giới thay đổi, thương hiệu cũng sẽ thay đổi. Thế nhưng, một tấm ảnh chụp bị mất một phần logo nhãn hàng trên Instagram, một status nói xấu khách hàng của nhân viên trên mạng xã hội, một tấm ảnh chụp món ăn có bàn tay bị hoen màu sơn móng tay… đều có thể là “sát thủ” theo chiều ngược lại, nghĩa là khiến cho thương hiệu thất bại trên hành trình chinh phục khách hàng. Do đó, đầu tư sáng tạo điểm chạm trên nền tảng số đồng thời phải đi cùng với sự kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo giá trị thương hiệu.
Hãy hình dung khi nhấp vào trang web của một thương hiệu được định vị là cao cấp, nhưng khách hàng phải tiếp xúc với một giao diện trang chủ đầy màu sắc, hình ảnh sặc sỡ, nội dung thông tin nhiều và rối, tốc độ tải trang rất chậm. Nếu vậy, khách hàng nhấp vào nút “quay lại” với tốc độ nhanh nhất có thể, tức hành trình khách hàng sẽ đi đến hồi kết ngay tại điểm chạm đầu tiên là website doanh nghiệp. Điểm chạm trên nền tảng số vì vậy nên thân thiện, dễ sử dụng và thực sự chạm tới người dùng.
Thương hiệu cần lắng nghe phản hồi của khách hàng để tạo trải nghiệm tốt hơn cho họ trên các điểm chạm
Để chạm tới khách hàng, thương hiệu cần lắng nghe phản hồi của khách hàng và có hệ thống lọc để lập ra bản đồ điểm chạm tốt nhất và tạo trải nghiệm tốt hơn cho họ trên các điểm chạm được lựa chọn.
Luôn trung thực với thương hiệu
Khách hàng trung thành với doanh nghiệp thường vì những trải nghiệm với chính thương hiệu đó chứ không phải những gì nhìn thấy trên Internet, điện thoại thông minh hay tạp chí. Dù họ có bị hấp dẫn bởi các điểm chạm trên nền tảng số hay điểm chạm con người thực tế, thì điểm chạm cuối cùng – sản phẩm, dịch vụ mà họ sử dụng, mới là yếu tố quan trọng quyết định hành động tiếp theo với nhãn hàng. Người ta không thể tiếp tục quay lại quán ăn nếu món ăn dở tệ, dù đã bị dẫn dắt tới tận nơi bằng hình ảnh hấp dẫn và quảng cáo về người đầu bếp nổi tiếng.
Trung thực và tạo ra các ấn tượng đúng với giá trị thương hiệu tại các điểm chạm mới là phương thức tạo kết nối bền vững với khách hàng.
Học từ các “ông lớn”
Appleđặt mục tiêu tạo ra các điểm chạm thương hiệu gây được tiếng vang với khách hàng toàn cầu. Bất kỳ cửa hàng Apple nào cũng là một phòng trưng bày tương tác nhưng lại hoạt động như một “phòng khám” công nghệ với nhân viên luôn có mặt, đi bộ dọc các băng ghế và tìm cách giúp đỡ khách hàng.
Apple
Apple cho phép khách hàng đến và dùng thử sản phẩm của họ trong bất kỳ khoảng thời gian nào. Điều này tạo ấn tượng rằng họ cởi mở và trung thực với sản phẩm làm ra, và sẵn sàng cho phép công chúng đến để tự kiểm tra nhưng không có nghĩa vụ phải mua.
Nike là thương hiệu hàng đầu với các sản phẩm chất lượng cao cho khách hàng cùng chiến lược kết nối với công chúng theo những cách mới và năng động. Nike tương tác với khách hàng thông qua liên kết với các tên tuổi thể thao như Michael Jordan, Tiger Woods, Cristiano Ronaldo…
Trên các phương tiện truyền thông, Nike tạo ra các quảng cáo lôi cuốn với ngân sách khổng lồ và khiến công chúng nhận ra họ ngay trong giây đầu tiên. Để kết nối nhiều nhóm đối tượng, Nike luôn trung thực với lời nói và hành động ở mọi thời điểm tương tác với khách hàng.
Còn Starbucks dường như đã tìm thấy chính mình trong trái tim của người tiêu dùng trên toàn thế giới khi trung thành và nhất quán với triết lý kinh doanh. Họ tạo ra không gian thứ ba cho khách hàng với dịch vụ xuất sắc. Mọi khách hàng đều được chào đón bằng nụ cười ấm áp, thân thiện. Tên của khách hàng được viết lên cốc, được gọi trong cửa hàng. Toàn bộ hành trình cá nhân hóa trải nghiệm đó của khách hàng tạo ra chuỗi điểm chạm riêng của Starbucks tại điểm bán.
Starbucks
Trải nghiệm còn được tạo ấn tượng thông qua thiết kế. Sự thoải mái và dễ dàng là các tiêu chí để Starbucks tạo ra bầu không khí thoải mái và quen thuộc cho khách hàng. Và, điều này giống nhau ở mọi quán Starbucks trên khắp thế giới.
Trong suốt hành trình trước, trong và sau khi mua hàng, Starbucks luôn xây dựng một quy chuẩn dịch vụ khiến khách hàng hài lòng. Không chỉ có vậy, khách hàng trung thành với Starbucks còn được giảm giá với thẻ khách hàng thân thiết. Họ sẵn sàng thưởng cho khách hàng để xây dựng lòng trung thành với thương hiệu.
Các thương hiệu lớn đã luôn đầu tư cho điểm chạm để tương tác với khách hàng hoàn hảo và mang lại trải nghiệm xác thực về giá trị thương hiệu.
Trong cuốn “Different Khác Biệt” để thể hiện mặt còn lại của vấn đề cách thức con người đáp trả lại vô số sự lựa chọn dư thừa của những ngành hàng siêu “trưởng thành” tiến sĩ Youngme Moon đã thử xây dựng hệ thống phân khúc vô cùng thú vị.
Lưu ý: những ngành hàng này, vấn đề không phải là thiếu vắng sự quen thuộc hay e ngại đổi mới, mà chính là sự mệt mỏi và hoài nghi về sản phẩm.
Chuyên gia ngành hàng
Những chuyên gia này rất yêu thích ngành hàng và rất sáng suốt với những lựa chọn của họ. Tuy nhiên, không nhất thiết phải ưu ái một thương hiệu nhất định nào.
Họ cẩn thận, thông thái và kén chọn, nhưng cũng chấp nhận thử nhiều loại sản phẩm khác nhau. Lòng trung thành của họ chỉ dành cho ngành hàng chứ không phải bất kỳ thương hiệu riêng nào.
Khánh hàng Cơ hội khôn khéo
Giống như những chuyên gia, khách hàng cơ hội cũng là người rất am hiểu về ngành hàng và không chú trọng đến thương hiệu.
Điểm khác biệt là họ chẳng lấy làm vui thích khi tham gia và ngành hàng.
Khách hàng “cơ hội” là những người tiêu dùng theo hướng giao dịch, thái độ của họ đối với ngành hàng có thể xem là mang tính tranh đấu – họ thu thập đủ các loại phiểu giảm giá, mặc cả điên cuồng và tích cóp điểm thưởng
Họ thường hoài nghi và thờ ơ trước những diễn biến trong ngành hàng, nhưng vẫn quan tâm một cách tương đối vì những lý do vị lợi
Khách hàng thực dụng
Khách hàng thực dụng là những người không quan tâm đến sự khác biệt; họ không còn hứng thú cập nhật những chiêu thức cạnh tranh mới nhất trong thị trường.
Họ hoài nghi sự khác biệt giữa các thương hiệu, vì thế quyết định mua hàng của họ dựa trên sự kết hợp giữa thói quen, nếp sinh hoạt thường ngày, giá cả và tính thuận tiện.
Phiên bản cực đoan của khách hàng thực dụng là:
Khách hàng hờ hững
Họ xem cả ngành hàng hầu như là hàng hóa thuần túy.
(Một nhà tâm lý học sẽ sử dụng thuật ngữ “mất động lực lựa chọn” để chỉ cơ chế đối phó này. Nghĩa là càng có nhiều sản phẩm thì người ta càng ít quan tâm tới sự lựa chọn của mình.)
Khách hàng miễn cưỡng
Đúng như tên gọi của họ, khách hàng miễn cưỡng là những người tiêu dùng miễn cưỡng trong ngành hàng.
Họ chán ghét tham gia vào thị trường và thật sự muốn mãi là người ngoài cuộc dù đôi khi không còn lựa chọn nào khác.
Cảm giác chán ghét, khó chịu và lạ lẫm của họ đối với ngành hàng được biểu hiện qua sự bối rối, bực dọc và lúng túng. Họ chỉ muốn thoái ra khỏi ngành hàng càng nhanh càng tốt.
Khách hàng trung thành
Họ là những người vẫn thể hiện niềm say mê ngoan cố với một thương hiệu nhất định mặc cho rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác đang vẫy gọi trên thị trường.
Họ hết lòng gắn bó với những chiếc máy tính hiệu HP; họ một mực thủy chung với thương hiệu kem Haagen-Dasz.
Trong một thị trường siêu trưởng thành, so với những người tiêu dùng chính thống, lòng trung thành thương hiệu của họ đôi khi khá kỳ quặc và lỗi thời.
Tuy nhiên, hầu hết các thị trường đều sở hữu nhóm khách hàng trung thành điên cuồng này.
Bây giờ bạn có thể gửi biểu mẫu để yêu cầu Google xem xét và gỡ bỏ hàng giả từ tìm kiếm của Google.
Google hiện đang cho phép người dùng báo cáo hàng giả trong kết quả tìm kiếm Google miễn phí / miễn phí để xóa. Điều này hoạt động tương tự như quy trình DMCA, nơi bạn có thể yêu cầu xóa nội dung có bản quyền bị đánh cắp khỏi kết quả tìm kiếm của Google.
Hàng giả là gì? Quảng cáo Google đã cấm các sản phẩm đó được quảng cáo trên Google và nó mô tả hàng giả là hàng hóa có chứa nhãn hiệu hoặc logo giống hệt hoặc không thể phân biệt với nhãn hiệu của người khác. Họ bắt chước các tính năng thương hiệu của sản phẩm trong nỗ lực vượt qua chính họ như một sản phẩm chính hãng của chủ sở hữu thương hiệu. Cúc
Làm thế nào để bạn báo cáo hàng giả cho triệt phá? Google đã thêm điều này dưới dạng tùy chọn vào biểu mẫu gỡ rối pháp lý , tương tự như nơi bạn báo cáo bản quyền và các thông báo pháp lý khác, trong tìm kiếm của Google. Google đã thêm một tùy chọn cho thực phẩm giả được báo cáo để xem xét gỡ xuống. Điều này sẽ mô hình hóa cách tiếp cận mà Google đã thực hiện đối với các quy trình thông báo và gỡ xuống khác đã thành công trong việc xóa nội dung bất hợp pháp khỏi tìm kiếm từ thông báo từ chủ bản quyền (ví dụ DMCA) và các cơ quan có thẩm quyền (ví dụ: tự nguyện loại bỏ các nhà thuốc lừa đảo khi có thông báo từ chính quyền y tế).
Không vi phạm thương hiệu. Người phát ngôn của Google nói với Search Engine Land rằng chính sách này chỉ áp dụng cho hàng giả. Điều này không áp dụng cho các hình thức vi phạm nhãn hiệu không giả mạo.
Không phải thuật toán. Google đã nói với chúng tôi tại Search Engine Land rằng điều này hoàn toàn thủ công vào thời điểm hiện tại. Tương tự như gỡ xuống yêu cầu DMCA, đây là một quy trình thủ công. Google sẽ yêu cầu bạn gửi yêu cầu gỡ xuống, một nhân viên của Google sẽ xem xét yêu cầu và quyết định gỡ xuống nội dung hay không.
Nhưng Google làm thêm giờ sẽ sử dụng các bài nộp này để phát triển các thuật toán và hệ thống xếp hạng giúp Google hạn chế hơn nữa khả năng hiển thị của các trang web luôn bị phát hiện là bán hàng giả. Điều này sẽ giúp Google thuật toán hơn ngăn chặn hàng giả mạo xâm nhập vào kết quả không phải trả tiền của Google.
Hãy nhớ rằng, Google đã khởi chạy Cập nhật Cướp biển vào năm 2012. Điều này được thiết kế để ngăn các trang web có nhiều báo cáo vi phạm bản quyền, như được gửi qua hệ thống DMCA của Google, xếp hạng tốt trong danh sách của Google. Google có thể sẽ làm một cái gì đó tương tự sau khi thu thập dữ liệu từ các yêu cầu này.
Điều này sẽ làm việc? Về phía Google Ads, Google bắt đầu thực thi chính sách này vào năm 2011 . Trong năm 2014 , các biện pháp phòng ngừa dường như không có hiệu quả như người ta mong muốn. Vài năm sau, đôi khi bạn vẫn thấy hàng giả trượt tốt qua các vết nứt. Vì vậy, cần phải xác định xem liệu điều này có hoạt động tốt ở phía tìm kiếm không.
Tại sao chúng ta quan tâm. Điều này mang lại cho chủ sở hữu trang web với hàng hóa hợp pháp và quyền bán nó để bớt lo lắng về những người bán bất hợp pháp những hàng giả này và bán chúng. Nó giúp san bằng sân chơi trong tìm kiếm hữu cơ thêm một chút và cung cấp cho bạn cơ chế báo cáo các hoạt động này với hậu quả thực sự và nghiêm trọng đối với những nhà xuất bản hàng giả trong tìm kiếm.